Ngày 16/9/2021, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên ký ban hành Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND về Khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 9 năm 2021.
Quyết định này quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
(Ảnh: Sưu tầm nguồn Internet)
Đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc xác định và áp dụng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Khung giá các loại rừng:
- Khung giá rừng được xác định bằng phương pháp định giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng ngoài quy hoạch lâm 2 nghiệp thuộc sở hữu toàn dân theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TTBNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo các phụ lục
(Phụ lục 1: Khung giá các loại rừng tự nhiên các huyện, thị xã, thành phố; Phụ lục 2: Khung giá các loại rừng trồng các huyện, thị xã, thành phố).
- Khung giá được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 91 của Luật Lâm nghiệp.
Khung giá rừng được xem xét điều chỉnh trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian sáu (6) tháng trở lên; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai đến các địa phương, đơn vị quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh để áp dụng theo đúng quy định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng, trình UBND tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Cục Thuế tỉnh: Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của các tổ chức do các cơ quan chức năng gửi đến.
- UBND cấp huyện: Chỉ đạo các cơ quan chức năng và UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo đúng trình tự, thủ tục; triển khai thực hiện các quyết định giao rừng, cho thuê rừng, nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thẩm quyền về giao rừng, cho thuê rừng; quyết định giá cho thuê rừng và ký hợp đồng thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh đã được ban hành; thu hồi quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối 3 với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
- Chủ rừng: Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật triển khai thực đúng quy định pháp luật.
Tải Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND tại đây